4 nhóm người có nguy cơ mắc ung thư miệng cao nhất – hãy xem để còn phòng ngừa!

Nghiên cứu mới chỉ ra rằng khoảng 11,5% đàn ông ở Mỹ bị nhiễm chủ động virut HPV ở khoang miệng từ 2011-2014 và con số đó ở phụ nữ chỉ 3%.

Nhóm người có nguy cơ cao nhiễm phải virut HPV ở khoang miệng bao gồm người da đen, người hút thuốc (hơn 20 điếu mỗi ngày), người sử dụng cần sa, và người thường xuyên quan hệ tình dục bằng đường miệng.

Ban đầu HPV không gây nên bất kỳ triệu chứng nào. Virut phát triển ở trong mô bị nhiễm, gây tổn hại lên ADN trong cơ thể và khiến khối u lớn dần lên.

Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Virut phát triển ở trong mô bị nhiễm, gây tổn hại lên ADN trong cơ thể và khiến khối u lớn dần lên

Ung thư khoang miệng đang tăng nhanh

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), HPV là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên ung thư cổ tử cung và những loại ung thư liên quan đến đầu và cổ, được gọi là nhóm ung thư miệng – hầu.

Trong giai đoạn 2008-2012, có khoảng 39.000 người được chẩn đoán mắc phải ung thư do HPV gây nên mỗi năm tại Mỹ. Trong đó, 59% bệnh nhân là nữ giới và 41% là nam giới, theo báo cáo của Đại học Florida, Hoa Kỳ.

Trong khi các phương pháp thử nghiệm HPV và phương pháp xét nghiệm Pap giúp giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung, thì tỷ lệ ung thư khoang miệng bắt đầu tăng lên.

Ung thư cổ họng do virut HPV gây nên ở nam giới nhiều hơn ung thư cổ tử cung ở nữ giới
Ung thư cổ họng do virut HPV gây nên ở nam giới nhiều hơn ung thư cổ tử cung ở nữ giới

Theo Giáo sư Erich Sturgis tại Trung tâm Ung thư MD Anderson, Đại học Texas, Hoa Kỳ: “Ngày nay, ung thư cổ họng do virut HPV gây nên ở nam giới nhiều hơn ung thư cổ tử cung ở nữ giới”.

Điều đáng sợ là nhiều loại ung thư không gây nên bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi chúng di căn trong cơ thể. Hiện nay, không có phương pháp xét nghiệm chẩn đoán ung thư khoang miệng do HPV.

Trong khi đó, đối với bệnh ung thư cổ tử cung, các bác sĩ có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm Pap để chẩn đoán. Cách duy nhất để phòng tránh bệnh là sử dụng vaccine HPV nhưng đối với người đã nhiễm bệnh (thường những người trên 26) thì vaccine không thể giúp ích.

Theo CDC, mỗi năm có khoảng 11.600 người tại Mỹ được chẩn đoán mắc phải ung thư khoang miệng do HPV gây nên.

Ung thư cổ họng do virut HPV gây nên ở nam giới nhiều hơn ung thư cổ tử cung ở nữ giới
Ung thư cổ họng do virut HPV gây nên ở nam giới nhiều hơn ung thư cổ tử cung ở nữ giới

Mỗi năm có khoảng 11.600 người tại Mỹ được chẩn đoán mắc phải ung thư khoang miệng do HPV gây nên.

Vaccine HPV nên được tiêm phòng khi còn nhỏ

Các chuyên gia cho biết họ chưa thể giải thích nguyên nhân vì sao ung thư khoang miệng lại đang gia tăng nhanh chóng. Nguyên nhân có thể là nhiều người sợ lây nhiễm HIV hoặc mang thai và thói quen tình dục qua đường miệng càng trở nên phổ biến hơn từ những thập niên 80.

Giáo sư Erich Sturgis cho biết: “Về lý thuyết con người dễ dàng mắc phải bệnh truyền nhiễm trong khoang miệng nếu họ có thói quen hôn sâu. Không giống như bệnh HIV có thể lây qua đường máu và tinh dịch, HPV có thể lây lan qua các dịch nhờn ở màng nhầy niêm mạc trong miệng, cổ họng và tuyến sinh dục.

“Lượng virut nhiều nhất được tìm thấy trong cổ tử cung. Do đó, nam giới quan hệ bằng đường miệng với nữ giới có nguy cơ rất cao nhiễm những loại virut này”.

Nhóm nghiên cứu tại MD Anderson và nhiều nhóm nghiên cứu khác trên thế giới đang tìm kiếm phương pháp vaccine HPV cho những đối tượng lớn tuổi hơn có nguy cơ cao nhiễm virut HPV.
Các nhà khoa học cho biết rằng trên thế giới có rất ít các chuyên gia tập trung vào vùng đầu và cổ. Tuy nhiên, rất nhiều chuyên gia và nha sĩ trên thế giới, chỉ riêng nước Mỹ có khoảng hơn 200.000 bác sĩ. Do đó, nếu các nha sĩ khuyến cáo các bậc phụ huynh cho con em tiêm phòng virut HPV từ nhỏ thì nguy cơ nhiễm virut sẽ giảm đi đáng kể.

Nhóm tác giả nghiên cứu
Nhóm tác giả nghiên cứu

Bé trai và gái nên được tiêm ít nhất 2 liều vaccine trong độ tuổi 11-12. Tuy nhiên, ở nước Mỹ hiện nay chỉ khoảng 60% cha mẹ cho con nhỏ tiêm phòng vaccine, theo CDC.

Nghiên cứu này được công bố trên Annals of Internal Medicine.

Bài viết liên quan Cùng tác giả

Trả lời